Tập tính Cheo_cheo_Java

Chế độ ăn uống

Cheo cheo Java chủ yếu ăn cỏ, mặc dù trong điều kiện nuôi nhốt từng quan sát được rằng cheo cheo còn ăn côn trùng cũng như tán lá. Thức ăn bao gồm chủ yếu những gì cheo cheo tìm thấy trên mặt đất trong thảm thực vật dày đặc mà chúng sinh sống. Cheo cheo ưa thích những loại cây tại khe núi tăng trưởng nhanh vượt trên những loại cây tầng thấp rừng kín, có thể do độ màu mỡ tăng cao của các hợp chất bảo vệ thứ cấp mà loài tại khe núi cung cấp.[8] Chúng thường được phân loại là loài động vật ăn tán lá, chủ yếu ăn lá, cây bụi, cành non, chồi lá, nấm, ngoài còn có trái cây rụng.[8][11] Lượng trái cây mà cheo cheo Java thường tiêu thụ có biên độ đạt khoảng 1–5 gam (0,035–0,176 oz), trong khi lượng hạt giống đạt khoảng 0,01–0,5 g (0,00035–0,01764 oz).[8]

Hành vi xã hội

Cheo cheo Java thường tập họp nhóm theo "bầy đàn". Trước đây người ta tin rằng cheo cheo Java là loài hoạt động về đêm, nhưng nhiều nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng chúng không thực sự hoạt động về đêm cũng không hoạt động ban ngày, thay vào đó cheo cheo thường hoạt động hoàng hôn, có nghĩa cheo cheo thích hoạt động trong ánh sáng lờ mờ lúc bình minh và hoàng hôn.[11] Tập tính này quan sát được trong cả đời sống hoang dã lẫn nuôi nhốt.[16] Mặc dù cheo cheo Java hình thành nhóm gia đình cặp đôi kết hợp, chúng thường là loài vật e dè, đơn độc. Cheo cheo cũng khá tĩnh lặng; tiếng ồn duy nhất mà chúng phát ra là tiếng thét chói tai khi sợ hãi.

Cheo cheo đực chiếm lãnh thổ, đánh dấu lãnh thổ và bạn tình bằng dịch tiết từ tuyến mùi hơi giữa xương hàm dưới nằm dưới cằm.[11] Dấu vết lãnh thổ này thường gồm vết tiểu tiện hay đại tiện để đánh dấu khu vực của chúng. Để bảo vệ bản thân, bạn tình hoặc lãnh thổ, cheo cheo chém quật đối thủ bằng cặp răng "ngà" nhọn, nhô ra. Cũng từng có quan sát rằng, khi bị đe dọa, cheo cheo Java sẽ đánh trả bằng móng guốc nhanh gọn trên mặt đất, đạt tốc độ lên đến 7 nhịp mỗi giây, phát ra âm thanh như một "hồi trống".[17] Lãnh thổ loài Tragulus javanicus, con đực và con cái từng có quan sát chồng chéo nhau đáng kể, nhưng cả thể cùng giới không chia sẻ lãnh thổ của chúng.[8] Tuy nhiên, khi sinh sản, cheo cheo cái có xu hướng thiết lập một phạm vi cư trú mới. Cheo cheo Java cái thiết lập phạm vi cư trú ước tính trong khoảng 4,3 ha (11 mẫu Anh), còn cheo cheo đực sinh sống trong khoảng trung bình 5,9 ha (15 mẫu Anh). Ngoài ra, trong tự nhiên, con đực có khả năng di chuyển hằng ngày một khoảng cách trung bình đến 519 mét (1.703 ft), trong khi con cái trung bình 574 mét (1.883 ft) hằng ngày.[8]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Cheo_cheo_Java http://www.aaronshep.com/rt/RTE35.html http://www.google.com/books?id=JgAMbNSt8ikC&pg=PA6... http://www.redorbit.com/education/reference_librar... http://thewebsiteofeverything.com/animals/mammals/... http://trungtamhoclieuthainguyen.com/Upload/Collec... http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/j.1096-... http://www.bucknell.edu/msw3/browse.asp?id=1420012... http://animaldiversity.ummz.umich.edu/accounts/Tra... http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC116784... http://animaldiversity.org/accounts/Tragulus_javan...